Danh Từ | Belobog Của Đấng Kiến Tạo | |
Quả Cầu Vị Diện | Pháo Đài Bảo Hộ Belobog | |
Dây Liên Kết | Phòng Tuyến Thiết Vệ Của Belobog | |
Hiệu Ứng Bộ | 2 món: Tăng |
Mục lục |
Quả Cầu Vị Diện |
Dây Liên Kết |
Cốt Truyện |
Gallery |
Quả Cầu Vị Diện
⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
HP | 8.57% |
Tấn Công | 8.57% |
Phòng Thủ | 10.71% |
Tăng Sát Thương Vật Lý | 7.71% |
Tăng Sát Thương Hỏa | 7.71% |
Tăng Sát Thương Băng | 7.71% |
Tăng Sát Thương Lôi | 7.71% |
Tăng Sát Thương Phong | 7.71% |
Tăng Sát Thương Lượng Tử | 7.71% |
Tăng Sát Thương Số Ảo | 7.71% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 40.64 ~ 45.72 ~ 50.81 |
Tấn Công | 20.32 ~ 22.86 ~ 25.4 |
Phòng Thủ | 20.32 ~ 22.86 ~ 25.4 |
HP | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Tấn Công | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Phòng Thủ | 5.18% ~ 5.83% ~ 6.48% |
Tốc Độ | 3 ~ 3.3 ~ 3.6 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 3.11% ~ 3.5% ~ 3.89% |
Sát Thương Bạo Kích | 6.22% ~ 7% ~ 7.78% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Kháng Hiệu Ứng | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Tấn Công Kích Phá | 6.22% ~ 7% ~ 7.78% |
⭐⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
HP | 17.21% |
Tấn Công | 17.21% |
Phòng Thủ | 21.51% |
Tăng Sát Thương Vật Lý | 15.49% |
Tăng Sát Thương Hỏa | 15.49% |
Tăng Sát Thương Băng | 15.49% |
Tăng Sát Thương Lôi | 15.49% |
Tăng Sát Thương Phong | 15.49% |
Tăng Sát Thương Lượng Tử | 15.49% |
Tăng Sát Thương Số Ảo | 15.49% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 81.29 ~ 91.45 ~ 101.61 |
Tấn Công | 40.64 ~ 45.72 ~ 50.81 |
Phòng Thủ | 40.64 ~ 45.72 ~ 50.81 |
HP | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Tấn Công | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Phòng Thủ | 10.37% ~ 11.66% ~ 12.96% |
Tốc Độ | 4.8 ~ 5.2 ~ 5.6 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 6.22% ~ 7% ~ 7.78% |
Sát Thương Bạo Kích | 12.44% ~ 14% ~ 15.55% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Kháng Hiệu Ứng | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Tấn Công Kích Phá | 12.44% ~ 14% ~ 15.55% |
⭐⭐⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
HP | 28.75% |
Tấn Công | 28.75% |
Phòng Thủ | 35.94% |
Tăng Sát Thương Vật Lý | 25.88% |
Tăng Sát Thương Hỏa | 25.88% |
Tăng Sát Thương Băng | 25.88% |
Tăng Sát Thương Lôi | 25.88% |
Tăng Sát Thương Phong | 25.88% |
Tăng Sát Thương Lượng Tử | 25.88% |
Tăng Sát Thương Số Ảo | 25.88% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 135.48 ~ 152.42 ~ 169.35 |
Tấn Công | 67.74 ~ 76.21 ~ 84.68 |
Phòng Thủ | 67.74 ~ 76.21 ~ 84.68 |
HP | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Tấn Công | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Phòng Thủ | 17.28% ~ 19.44% ~ 21.6% |
Tốc Độ | 8 ~ 9 ~ 10 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 10.37% ~ 11.66% ~ 12.96% |
Sát Thương Bạo Kích | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Kháng Hiệu Ứng | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Tấn Công Kích Phá | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
⭐⭐⭐⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
HP | 43.2% |
Tấn Công | 43.2% |
Phòng Thủ | 54% |
Tăng Sát Thương Vật Lý | 38.88% |
Tăng Sát Thương Hỏa | 38.88% |
Tăng Sát Thương Băng | 38.88% |
Tăng Sát Thương Lôi | 38.88% |
Tăng Sát Thương Phong | 38.88% |
Tăng Sát Thương Lượng Tử | 38.88% |
Tăng Sát Thương Số Ảo | 38.88% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 203.22 ~ 228.62 ~ 254.03 |
Tấn Công | 101.61 ~ 114.31 ~ 127.01 |
Phòng Thủ | 101.61 ~ 114.31 ~ 127.01 |
HP | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Tấn Công | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Phòng Thủ | 25.92% ~ 29.16% ~ 32.4% |
Tốc Độ | 12 ~ 13.8 ~ 15.6 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 15.55% ~ 17.5% ~ 19.44% |
Sát Thương Bạo Kích | 31.1% ~ 34.99% ~ 38.88% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Kháng Hiệu Ứng | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Tấn Công Kích Phá | 31.1% ~ 34.99% ~ 38.88% |
Dây Liên Kết
⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
Tấn Công Kích Phá | 12.86% |
Hiệu Suất Hồi Năng Lượng | 3.86% |
HP | 8.57% |
Tấn Công | 8.57% |
Phòng Thủ | 10.71% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 40.64 ~ 45.72 ~ 50.81 |
Tấn Công | 20.32 ~ 22.86 ~ 25.4 |
Phòng Thủ | 20.32 ~ 22.86 ~ 25.4 |
HP | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Tấn Công | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Phòng Thủ | 5.18% ~ 5.83% ~ 6.48% |
Tốc Độ | 3 ~ 3.3 ~ 3.6 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 3.11% ~ 3.5% ~ 3.89% |
Sát Thương Bạo Kích | 6.22% ~ 7% ~ 7.78% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Kháng Hiệu Ứng | 4.15% ~ 4.67% ~ 5.18% |
Tấn Công Kích Phá | 6.22% ~ 7% ~ 7.78% |
⭐⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
Tấn Công Kích Phá | 25.82% |
Hiệu Suất Hồi Năng Lượng | 7.75% |
HP | 17.21% |
Tấn Công | 17.21% |
Phòng Thủ | 21.51% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 81.29 ~ 91.45 ~ 101.61 |
Tấn Công | 40.64 ~ 45.72 ~ 50.81 |
Phòng Thủ | 40.64 ~ 45.72 ~ 50.81 |
HP | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Tấn Công | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Phòng Thủ | 10.37% ~ 11.66% ~ 12.96% |
Tốc Độ | 4.8 ~ 5.2 ~ 5.6 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 6.22% ~ 7% ~ 7.78% |
Sát Thương Bạo Kích | 12.44% ~ 14% ~ 15.55% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Kháng Hiệu Ứng | 8.29% ~ 9.33% ~ 10.37% |
Tấn Công Kích Phá | 12.44% ~ 14% ~ 15.55% |
⭐⭐⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
Tấn Công Kích Phá | 43.13% |
Hiệu Suất Hồi Năng Lượng | 12.94% |
HP | 28.75% |
Tấn Công | 28.75% |
Phòng Thủ | 35.94% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 135.48 ~ 152.42 ~ 169.35 |
Tấn Công | 67.74 ~ 76.21 ~ 84.68 |
Phòng Thủ | 67.74 ~ 76.21 ~ 84.68 |
HP | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Tấn Công | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Phòng Thủ | 17.28% ~ 19.44% ~ 21.6% |
Tốc Độ | 8 ~ 9 ~ 10 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 10.37% ~ 11.66% ~ 12.96% |
Sát Thương Bạo Kích | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Kháng Hiệu Ứng | 13.82% ~ 15.55% ~ 17.28% |
Tấn Công Kích Phá | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
⭐⭐⭐⭐⭐
Thuộc Tính Cơ Bản | |
Tấn Công Kích Phá | 64.8% |
Hiệu Suất Hồi Năng Lượng | 19.44% |
HP | 43.2% |
Tấn Công | 43.2% |
Phòng Thủ | 54% |
Thuộc Tính Phụ | |
HP | 203.22 ~ 228.62 ~ 254.03 |
Tấn Công | 101.61 ~ 114.31 ~ 127.01 |
Phòng Thủ | 101.61 ~ 114.31 ~ 127.01 |
HP | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Tấn Công | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Phòng Thủ | 25.92% ~ 29.16% ~ 32.4% |
Tốc Độ | 12 ~ 13.8 ~ 15.6 |
Tỷ Lệ Bạo Kích | 15.55% ~ 17.5% ~ 19.44% |
Sát Thương Bạo Kích | 31.1% ~ 34.99% ~ 38.88% |
Chính Xác Hiệu Ứng | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Kháng Hiệu Ứng | 20.74% ~ 23.33% ~ 25.92% |
Tấn Công Kích Phá | 31.1% ~ 34.99% ~ 38.88% |
Cốt Truyện
Quả Cầu Vị Diện
Hàng ngàn năm trước, Jarilo-VI có khí hậu quanh năm như mùa xuân và môi trường biển đáng ghen tị. Rừng cây trĩu quả, thủy triều mang đến ấm áp ẩm ướt, rượu ngon như suối có thể lấy bất cứ lúc nào, ai cũng có thể uống. Cư dân địa phương rất hạnh phúc và tràn đầy sức sống, xây dựng những con đường, thành phố, biệt thự ven biển và cung điện tinh tế. Một cuộc sống phong phú dường như luôn bắt đầu bằng một tách cà phê vào lúc bình minh và kết thúc bằng một cốc mạch nha vào lúc hoàng hôn. Sau đó, Đường Ray Tinh Cầu kết nối thế giới Jarilo-VI, đưa thương mại giữa các vì sao và công nghệ ngoài hành tinh đến đây. Lúc đầu, du khách từ thế giới khác đến để tìm kiếm quặng Tủy Ngầm. Những khoáng vật trong suốt như pha lê này chứa huyết mạch thúc đẩy công nghiệp, ánh sáng màu hổ phách phản chiếu sự sáng chói của Bảo Hộ; Sau đó, du khách từ thế giới khác đến sinh sống lâu dài tại đây. Vịnh biển, cây cỏ và âm nhạc sôi động của nó rất thích hợp cho bất kỳ du khách mệt mỏi nào đang tìm kiếm một nơi trở về. Người ta tin rằng theo thời gian, hành tinh ẩm ướt này chắc chắn sẽ lấp lánh trong dải ngân hà giống như ngôi sao chói lọi khác. Khoảng một nghìn năm trước, một Stellaron băng qua bầu trời và rơi xuống thế giới này. Ngay lập tức, số phận của toàn hành tinh liền lao dốc, giống như một trò hề vô lý. Đội quân hủy diệt tàn nhẫn từ trên trời ập xuống, chiến hoả ngập trời liên miên. Các Đấng Kiến Tạo đã xây dựng các bức tường thành và chiến tuyến, pho tượng cao trăm mét đứng sừng sững liền kề với cự thú hình rồng. Ngay sau đó, Băng Giá Vĩnh Cửu không báo trước đột ngột xuất hiện, gió bão lạnh giá nhấn chìm mọi thứ không phân biệt địch ta, cả hành tinh bỗng lặng ngắt như tờ... Chướng ngại không gian khổng lồ vô hình bao phủ thành phố, giống như ngọn nến trong vòng tay của đêm lạnh, để nền văn minh tiếp tục từ đây. Về sau, thành phố này được gọi là Belobog. |
Dây Liên Kết
Trước khi thảm họa xảy ra, Đấng Kiến Tạo đã có dự tính tốt đẹp dành cho Jarilo-VI. Đấng Kiến Tạo bắt chước sức mạnh của Qlipoth và tạo ra những cỗ máy có thể cải tạo hành tinh. Hàng trăm "Gốc Rễ Của Tạo Vật" đã thở ra ngọn lửa, gầm rú khắp nơi, giống như những người làm vườn khổng lồ không mệt mỏi sửa chữa những cánh đồng hoa hoang vắng. Chỉ trong vài thập kỷ, các khe núi và đồi núi đã biến thành đồng bằng và rừng rậm, các thành phố nằm rải rác trên bờ biển. Sau khi điềm báo "huỷ diệt" ập đến, Đấng Kiến Tạo đã đưa hết máy móc vào chiến trường và xây dựng "phòng tuyến thiết vệ" đầu tiên. Những binh lính Hủy Diệt giống như những con đom đóm bay qua lửa, theo Stellaron mà đến, in hằn dấu vết sinh linh lầm than. Những cỗ máy từng được dùng để "sáng tạo" nay phải biến thành vũ khí, vung nắm đấm sắt xông pha chiến trường không thuộc về mình; Cuối cùng những gã khổng lồ của vườn hoa đã ngã xuống, như bia mộ của nền văn minh, đánh dấu quá trình sụp đổ từng ngày của trận tuyến. Ngày không có đường lui, Thiết Vệ đã siết chặt vũ khí, sau lưng họ là quê hương duy nhất còn sót lại. Giá lạnh ập đến nằm ngoài dự đoán của mọi người. Vào khoảnh khắc khi quái vật bên ngoài bầu trời và binh lính ở tiền tuyến giao chiến, tuyết rơi đầy trời. Trong sự hỗn loạn, Belobog trở thành ánh sáng duy nhất trên thế gian. Để dập tắt nó, để bảo vệ nó, hai bên rơi vào cuộc tàn sát không ngừng. Thiết Vệ gầm rú gọi tên Alisa Rand, quay người tiến vào sâu bên trong gió tuyết, và không bao giờ trở ra nữa. Cho đến khi bão tuyết dừng lại, những người dân thành phố Belobog mới run rẩy trèo lên đỉnh thành phố để phóng tầm mắt ra xa. Họ đã chứng kiến "phòng tuyến thiết vệ" cuối cùng. |
I I know what happened with Fugue, I have Fugue and I can say Fugue is perfectly great. Anyone who ...